Đưa bơm làm việc ổn định, gần điểm hiệu suất tốt nhất (BEP), giảm rung – ồn – tiêu thụ điện, đảm bảo tuổi thọ phớt, vòng bi và trục.
Nền bê tông phẳng, cứng; chiều dày khuyến nghị ≥ 1,5 lần chiều dày đế, có bu lông neo chôn sẵn.
Căn thăng bằng đế bằng nivô; siết bulông theo hình chữ X, lực siết tăng dần từng bước.
Đặt đệm cao su/nhựa kỹ thuật dưới chân đế để triệt rung; nếu cần, chèn grout không co ngót sau khi cân chỉnh.
Nguyên tắc chung: ưu tiên hút ngập (flooded suction), ống ngắn – thẳng – ít cút; không để tải trọng ống đè lên cổ bơm, phải có gối đỡ ống độc lập.
Đường kính không nhỏ hơn DN80 của cửa hút; tốc độ dòng 0,8–1,5 m/s.
Đoạn thẳng trước cửa hút tối thiểu 5–10D (D = đường kính ống).
Dùng côn lệch (eccentric reducer) đặt phẳng trên để tránh bẫy khí; hạn chế co/cút ngay sát cửa hút.
Không lắp van tiết lưu trên ống hút. Nếu bắt buộc dùng van chặn, phải mở hoàn toàn khi vận hành.
NPSHa phải ≥ NPSHr + 1 m; với nước nóng (IRG) nên dự phòng lớn hơn do dễ xâm thực.
Trường hợp dùng bể thấp hơn bơm: có thể dùng van chân (foot valve) chỉ để giữ nước mồi, nhưng vẫn phải kiểm soát tổn thất hút.
Tốc độ dòng 1,5–2,5 m/s; lắp van một chiều + van chặn ngay sau bơm để bảo vệ khi dừng máy.
Bố trí đồng hồ áp tại hút và xả; nếu tuyến dài hoặc có van đóng nhanh, thêm bình giảm chấn để hạn chế búa nước.
Dùng khớp nối giãn nở/flex connector để tách rung bơm với đường ống.
ISG/IRG là đồng trục nhưng vẫn kiểm tra độ đồng tâm sau lắp đặt và sau khi siết ống.
Bánh công tác quay không cạ vỏ; trục quay nhẹ tay.
Gối đỡ ống trước và sau bơm chịu lực đường ống; tuyệt đối không treo ống vào cổ bơm.
Cấp nguồn 3 pha đúng điện áp; kiểm tra chiều quay bằng “nháy” ngắn trước khi chạy.
Khuyến nghị VFD (biến tần) để giữ áp đặt, tiết kiệm năng lượng; cấu hình ramp mềm khi khởi động/dừng.
Bảo vệ bắt buộc: rơle nhiệt/quá tải, mất pha, quá áp – thấp áp, công tắc áp suất thấp (chống chạy khan).
Đặt cảm biến áp suất ở điểm xa cần khống chế thay vì ngay tại phòng bơm để bám tải thực.
Dùng phớt và O-ring chịu nhiệt (Viton/EPDM phù hợp).
Bố trí bình giãn nở, tách khí/air separator, van xả khí ở điểm cao; cách nhiệt đường ống.
Quản lý NPSH chặt chẽ hơn: tăng cột áp hút dương hoặc hạ nhiệt độ vùng hút.
Bơm không tự mồi: châm đầy buồng bơm qua lỗ mồi, đảm bảo ống hút đầy nước.
Mở hoàn toàn van hút; mở van xả khoảng 20–30% để thoát khí.
Khởi động ở tốc độ thấp (VFD), kiểm tra rung – ồn – rò rỉ; tăng dần đến điểm đặt.
Xả khí tại các điểm cao đến khi dòng chảy ổn định; điều chỉnh PID để tránh dao động áp.
Ghi nhận Q, H (áp hút/xả), P điện (kW), cosφ, nhiệt ổ bi (<80°C), rung (mm/s) sau 15–20 phút.
So sánh điểm làm việc với đường đặc tính bơm; nếu lệch BEP, tinh chỉnh điểm đặt VFD/đường ống.
Sau 24–48 giờ đầu: kiểm tra lại bulông đế, rò rỉ phớt, nhiệt vòng bi, độ đồng tâm.
Xâm thực (ồn sỏi đá, rung): tăng NPSHa, giảm tổn thất hút, hạ tốc độ.
Rung cao: ống đè lên bơm, không có gối đỡ, căn chỉnh kém → tách tải ống, căn lại, bổ sung đệm.
Không lên nước: chưa mồi, hút hở khí, van xả đóng kín → mồi lại, siết khớp, mở xả.
Nóng phớt/vòng bi: điểm làm việc xa BEP, bẩn lưới hút, thiếu bôi trơn → đưa về BEP, vệ sinh, bôi trơn đúng kỳ.
Lắp đặt ISG80-315, IRG80-315 hiệu quả dựa trên ba trụ cột: hút ngập và ống hút tối ưu, điều khiển bằng VFD bám điểm cần khống chế, cơ khí vững – căn chỉnh đúng – tách tải đường ống. Tuân thủ các bước trên giúp bơm vào tải êm, tiết kiệm điện, giảm rung – ồn, kéo dài tuổi thọ phớt/bi/trục và tối ưu chi phí vòng đời
Khi vận hành bơm tăng áp trục đứng ISG80-315, IRG80-315, việc kiểm soát lưu lượng là yếu tố quan trọng nhằm:
Duy trì áp suất ổn định trong hệ thống cấp nước.
Tránh tình trạng chạy quá tải hoặc non tải, gây tổn hại cho động cơ và cánh bơm.
Tối ưu điện năng tiêu thụ, đảm bảo hiệu quả kinh tế lâu dài.
Van xả (Van cầu/Van bướm): Lắp đặt ở đường ống xả để điều chỉnh lượng nước ra.
Ưu điểm: Dễ lắp đặt, chi phí thấp.
Nhược điểm: Có thể gây tổn thất áp suất và tiêu hao năng lượng nếu siết van quá nhiều.
Điều chỉnh tốc độ quay của động cơ, từ đó thay đổi lưu lượng và áp suất bơm.
Ưu điểm: Tiết kiệm điện (giảm 20–40%), vận hành êm, tăng tuổi thọ thiết bị.
Nhược điểm: Chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với van điều tiết.
Trong hệ thống lớn, có thể sử dụng 2 – 3 bơm ISG80-315, IRG80-315 vận hành luân phiên hoặc đồng thời.
Khi nhu cầu lưu lượng thấp, chỉ 1 bơm hoạt động; khi nhu cầu cao, thêm bơm dự phòng vào hệ thống.
Giúp tiết kiệm điện và tăng tính linh hoạt.
Kết hợp cảm biến áp suất và tủ điện điều khiển, cho phép bơm tự điều chỉnh lưu lượng theo nhu cầu thực tế.
Giúp duy trì áp suất ổn định, tránh bật/tắt liên tục.
Không để bơm chạy với lưu lượng bằng 0 trong thời gian dài (van xả đóng kín), dễ gây quá nhiệt.
Tránh vận hành bơm ở vùng quá tải vì sẽ làm động cơ tiêu thụ điện vượt mức, nhanh hỏng vòng bi và phớt cơ khí.
Nên kiểm tra đồng hồ áp suất và lưu lượng kế thường xuyên để điều chỉnh kịp thời.
Với hệ thống quan trọng (nhà cao tầng, PCCC), nên dùng biến tần kết hợp bộ điều khiển áp suất để đạt hiệu quả tối ưu.
Kiểm soát lưu lượng khi bơm tăng áp trục đứng ISG80-315, IRG80-315 hoạt động có thể thực hiện bằng van điều tiết, biến tần, vận hành song song nhiều bơm hoặc bộ điều khiển áp suất tự động. Trong đó, biến tần và bộ điều khiển áp suất là giải pháp tiết kiệm điện và hiệu quả lâu dài, giúp bơm vận hành bền bỉ, ổn định và an toàn.
https://vietnhat.company/may-bom-nuoc-ly-tam-truc-dung-isg80315-cong-suat-37kw.html
Máy bơm tăng áp trục đứng, bơm đường ống model ISG80-315, IRG80-315 37kw, 50m3, 125m
44.496.000 VND